Cảm thụ là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học về Cảm thụ

Cảm thụ là quá trình tiếp nhận và xử lý thông tin từ môi trường thông qua các giác quan, tạo nền tảng cho nhận thức và hành vi của con người. Trong tâm lý học, cảm thụ được xem là giai đoạn đầu giúp chuyển đổi kích thích thành tín hiệu thần kinh, góp phần hình thành tri giác và phản ứng.

Định nghĩa cảm thụ

Cảm thụ là quá trình sinh học và tâm lý cho phép con người tiếp nhận thông tin từ môi trường bên ngoài và bên trong thông qua các giác quan. Quá trình này bao gồm việc ghi nhận, mã hóa và truyền tải các kích thích vật lý hoặc hóa học thành tín hiệu thần kinh, sau đó được não bộ xử lý để hình thành nhận thức. Cảm thụ không đơn thuần là cảm giác thụ động mà còn là bước khởi đầu cho toàn bộ hoạt động nhận thức, từ chú ý, ghi nhớ đến suy luận.

Các loại kích thích mà cảm thụ có thể xử lý bao gồm: ánh sáng (thị giác), âm thanh (thính giác), áp lực và rung động (xúc giác), phân tử hóa học (khứu giác và vị giác), cũng như nhiệt độ và đau (nhiệt giác và cảm giác đau). Mỗi loại cảm thụ có một cơ quan thụ cảm riêng biệt và dẫn truyền theo một con đường thần kinh riêng biệt đến các vùng xử lý đặc hiệu trong não.

Dưới đây là bảng tóm tắt các loại kích thích và giác quan tương ứng:

Loại kích thíchGiác quan liên quanVị trí thụ cảm chính
Ánh sángThị giácVõng mạc (mắt)
Âm thanhThính giácỐc tai (tai trong)
MùiKhứu giácNiêm mạc mũi
VịVị giácNhú vị (lưỡi)
Áp lực, nhiệt độXúc giácDa

Tham khảo: Từ điển Soha

Cảm thụ trong tâm lý học

Trong lĩnh vực tâm lý học, cảm thụ (sensation) được định nghĩa là quá trình sinh lý ban đầu khi cơ thể tiếp nhận kích thích từ môi trường và chuyển nó thành tín hiệu điện hóa học trong hệ thần kinh. Quá trình này xảy ra trước khi não bộ có thể “hiểu” hoặc “diễn giải” thông tin – đó là vai trò của tri giác (perception). Vì vậy, cảm thụ là tiền đề không thể thiếu cho các hoạt động tâm lý cao hơn như suy nghĩ, học tập, ra quyết định.

Một số đặc điểm cơ bản của cảm thụ trong tâm lý học gồm:

  • Tính khách quan: Cảm thụ là phản ứng trực tiếp với kích thích thực tế, không bị ảnh hưởng bởi cảm xúc hay kinh nghiệm cá nhân.
  • Tính thụ động: Quá trình xảy ra tự động khi có kích thích, không yêu cầu sự chú ý có ý thức.
  • Tính ngưỡng: Chỉ những kích thích vượt qua ngưỡng cảm thụ (absolute threshold) mới tạo ra cảm giác có ý nghĩa.

Ví dụ, ánh sáng phải đủ mạnh để võng mạc ghi nhận, âm thanh phải đủ lớn để kích hoạt tế bào lông trong tai trong. Ngưỡng tuyệt đối được đo bằng đơn vị cụ thể trong từng trường hợp như decibel cho âm thanh hoặc lumen cho ánh sáng.

Tham khảo: IVIE

Các loại cảm thụ

Cảm thụ có thể được phân chia thành nhiều loại dựa trên nguồn gốc kích thích và vị trí cơ quan tiếp nhận. Cách phân loại phổ biến nhất chia cảm thụ thành hai nhóm lớn: cảm thụ ngoại vi và cảm thụ nội tại.

Cảm thụ ngoại vi liên quan đến các giác quan truyền thống – thị giác, thính giác, vị giác, khứu giác và xúc giác – chịu trách nhiệm nhận thông tin từ thế giới bên ngoài. Đây là những kênh cảm thụ cơ bản giúp con người nhận biết không gian, hình ảnh, âm thanh, mùi vị, kết cấu và chuyển động.

Cảm thụ nội tại (interoception) là quá trình cảm nhận các trạng thái bên trong cơ thể như đói, khát, nhịp tim, nhiệt độ nội tạng, căng thẳng cơ bắp hay cảm xúc. Đây là cơ sở cho khả năng tự điều chỉnh sinh học và cảm xúc của con người.

Tổng hợp các loại cảm thụ cơ bản:

  • Thị giác – cảm nhận ánh sáng, màu sắc
  • Thính giác – cảm nhận âm thanh, tần số
  • Xúc giác – cảm nhận áp lực, rung động, nhiệt độ
  • Vị giác – cảm nhận mặn, ngọt, chua, đắng, umami
  • Khứu giác – cảm nhận mùi hương
  • Cảm thụ nội tại – cảm nhận nhịp tim, hô hấp, nội môi

Tham khảo: Psychology & Me

Cảm thụ bản thể

Cảm thụ bản thể, hay còn gọi là cảm thụ vị trí cơ thể (proprioception), là khả năng nhận biết vị trí, chuyển động và trạng thái của các bộ phận cơ thể mà không cần nhìn. Nhờ vào hệ thống cảm biến nằm ở khớp, cơ và dây chằng, cơ thể có thể điều chỉnh tư thế, duy trì thăng bằng và thực hiện các động tác chính xác.

Cảm thụ bản thể hoạt động liên tục và vô thức, giúp bạn bước đi mà không nhìn chân, hoặc chạm tay vào mũi khi nhắm mắt. Nó rất quan trọng trong các hoạt động thể thao, nhảy múa, thiền định, lái xe và trong hồi phục chức năng sau chấn thương.

Các thụ thể bản thể chính bao gồm:

  • Muscle spindle: cảm nhận độ dài cơ bắp và tốc độ co dãn.
  • Golgi tendon organ: cảm nhận lực căng ở gân.
  • Joint receptors: cảm nhận góc và áp lực tại khớp.

Thiếu cảm thụ bản thể thường gặp ở người mắc rối loạn thần kinh hoặc sau tổn thương cột sống, dẫn đến mất khả năng phối hợp vận động hoặc thăng bằng.

Tham khảo: PsyCareVN

Cảm thụ văn học

Cảm thụ văn học là khả năng cảm nhận và phân tích các yếu tố thẩm mỹ, tư tưởng, cảm xúc và giá trị nhân văn được thể hiện trong một tác phẩm văn học. Đây là quá trình nhận thức đặc biệt, kết hợp giữa tri thức, kinh nghiệm sống và sự đồng cảm nội tâm, giúp người đọc không chỉ hiểu nội dung mà còn "sống cùng" tác phẩm. Không giống việc đọc thông tin thuần túy, cảm thụ văn học đòi hỏi năng lực liên tưởng, tưởng tượng và phân tích sâu sắc.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cảm thụ văn học:

  • Vốn sống cá nhân: giúp người đọc kết nối tác phẩm với trải nghiệm thực tế.
  • Kiến thức nền tảng văn học: giúp hiểu được ngôn ngữ, biểu tượng và bối cảnh lịch sử, văn hóa.
  • Trình độ ngôn ngữ: càng cao thì khả năng nắm bắt được chiều sâu biểu đạt càng lớn.

Ví dụ, cùng đọc một bài thơ về chiến tranh, người từng trải qua chiến tranh sẽ cảm nhận khác với người chưa từng biết đến nó ngoài sách vở. Vì vậy, cảm thụ văn học không có "đáp án đúng tuyệt đối" mà phụ thuộc vào chiều sâu nội tâm của người tiếp nhận.

Tham khảo: Loigiaihay.com

Quá trình cảm thụ

Cảm thụ là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp nhau từ tiếp nhận kích thích đến xử lý và phản hồi. Quá trình này thường được mô hình hóa qua các bước:

  1. Tiếp nhận kích thích: cơ quan thụ cảm nhận kích thích vật lý, hóa học hoặc cơ học từ môi trường.
  2. Truyền tín hiệu: các thụ thể chuyển đổi kích thích thành tín hiệu điện hóa học, truyền qua các dây thần kinh cảm giác.
  3. Xử lý tại trung khu thần kinh: não bộ mã hóa, sắp xếp và phân tích tín hiệu để hình thành nhận thức.
  4. Phản ứng: cơ thể đưa ra phản hồi vận động, sinh lý hoặc cảm xúc phù hợp.

Mỗi loại cảm thụ có con đường dẫn truyền riêng nhưng cuối cùng đều quy tụ tại các vùng đặc hiệu của não, ví dụ:

Loại cảm thụKhu xử lý chính trong não
Thị giácVùng chẩm (occipital lobe)
Thính giácVùng thái dương (temporal lobe)
Xúc giácVùng đỉnh (parietal lobe)

Quá trình cảm thụ có thể xảy ra cực nhanh – ví dụ việc nhận biết âm thanh lớn và lập tức giật mình là phản xạ thần kinh xảy ra chỉ trong vài trăm mili giây.

Yếu tố ảnh hưởng đến cảm thụ

Khả năng cảm thụ không phải là bất biến mà thay đổi theo từng cá nhân và điều kiện môi trường. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cảm thụ:

  • Tuổi tác: Trẻ em có khả năng cảm thụ mạnh mẽ nhưng chưa ổn định; người cao tuổi có thể suy giảm cảm giác do thoái hóa thần kinh.
  • Sức khỏe thể chất và tâm lý: Bệnh lý như tiểu đường, rối loạn thần kinh hoặc căng thẳng tâm lý có thể làm suy giảm cảm thụ.
  • Môi trường sống: Tiếng ồn, ô nhiễm, ánh sáng nhân tạo ảnh hưởng trực tiếp đến thị giác và thính giác.
  • Trải nghiệm và giáo dục: Người thường xuyên tiếp xúc với nghệ thuật, âm nhạc hay thiên nhiên thường có cảm thụ tinh tế hơn.

Ngoài ra, cảm thụ còn bị ảnh hưởng bởi các chất kích thích như caffeine, rượu hoặc thuốc – làm thay đổi ngưỡng cảm thụ hoặc gây rối loạn nhận thức tạm thời.

Rối loạn cảm thụ

Rối loạn cảm thụ (Sensory Processing Disorder – SPD) là tình trạng hệ thống cảm giác xử lý thông tin sai lệch, quá mức hoặc không đủ, dẫn đến phản ứng không phù hợp với kích thích. Tình trạng này thường gặp ở trẻ em, đặc biệt trong các rối loạn phát triển như tự kỷ (ASD).

Biểu hiện rối loạn cảm thụ rất đa dạng:

  • Quá nhạy cảm: Phản ứng mạnh với ánh sáng, âm thanh, mùi hoặc va chạm nhẹ.
  • Giảm nhạy cảm: Không phản ứng với đau, không để ý khi bị gọi tên hoặc va đập mạnh.
  • Rối loạn tích hợp giác quan: Không thể phối hợp các giác quan, dẫn đến vụng về, rối loạn thăng bằng.

Các kỹ thuật can thiệp cho SPD bao gồm liệu pháp tích hợp giác quan, vật lý trị liệu và hỗ trợ giáo dục đặc biệt. Việc phát hiện sớm và can thiệp đúng giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người mắc rối loạn này.

Tham khảo: Hello Bacsi

Phát triển khả năng cảm thụ

Khả năng cảm thụ có thể được cải thiện thông qua rèn luyện có ý thức và tiếp xúc phong phú với môi trường. Các hoạt động giúp tăng cường cảm thụ bao gồm:

  • Thiền định – nâng cao nhận thức về cơ thể và nội tâm.
  • Tham gia nghệ thuật – hội họa, âm nhạc, múa, thơ ca.
  • Vận động thể thao – tăng cường cảm thụ bản thể và thăng bằng.
  • Chơi trò chơi cảm giác – đặc biệt trong can thiệp cho trẻ em.

Giáo dục cảm xúc trong học đường là một lĩnh vực đang phát triển nhằm giúp học sinh nâng cao nhận thức về cảm xúc, từ đó điều tiết hành vi và tăng khả năng đồng cảm với người khác – cũng là một dạng cảm thụ xã hội quan trọng trong tương tác người-người.

Kết luận

Cảm thụ là nền tảng sinh học và tâm lý cho quá trình nhận thức và hành vi của con người. Hiểu biết về các loại cảm thụ, quá trình hoạt động và yếu tố ảnh hưởng giúp chúng ta không chỉ cải thiện đời sống cá nhân mà còn ứng dụng hiệu quả trong giáo dục, y học, nghệ thuật và công nghệ. Cảm thụ không chỉ là khả năng sinh học – đó còn là một phần bản chất con người, kết nối ta với thế giới và với chính bản thân mình.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề cảm thụ:

Sự Chấp Nhận Của Người Dùng Đối Với Công Nghệ Máy Tính: So Sánh Hai Mô Hình Lý Thuyết Dịch bởi AI
Management Science - Tập 35 Số 8 - Trang 982-1003 - 1989
Hệ thống máy tính không thể cải thiện hiệu suất tổ chức nếu chúng không được sử dụng. Thật không may, sự kháng cự từ người quản lý và các chuyên gia đối với hệ thống đầu cuối là một vấn đề phổ biến. Để dự đoán, giải thích và tăng cường sự chấp nhận của người dùng, chúng ta cần hiểu rõ hơn tại sao mọi người chấp nhận hoặc từ chối máy tính. Nghiên cứu này giải quyết khả năng dự đoán sự chấp...... hiện toàn bộ
#sự chấp nhận người dùng #công nghệ máy tính #mô hình lý thuyết #thái độ #quy chuẩn chủ quan #giá trị sử dụng cảm nhận #sự dễ dàng sử dụng cảm nhận
Một Mô Hình Mở Rộng Lý Thuyết của Mô Hình Chấp Nhận Công Nghệ: Bốn Nghiên Cứu Tình Huống Dài Hạn Dịch bởi AI
Management Science - Tập 46 Số 2 - Trang 186-204 - 2000
Nghiên cứu hiện tại phát triển và kiểm tra một mô hình lý thuyết mở rộng của Mô Hình Chấp Nhận Công Nghệ (TAM) nhằm giải thích sự hữu ích cảm nhận và ý định sử dụng dựa trên ảnh hưởng xã hội và các quá trình nhận thức công cụ. Mô hình mở rộng, gọi là TAM2, đã được thử nghiệm bằng cách sử dụng dữ liệu theo chiều dọc thu thập được từ bốn hệ thống khác nhau tại bốn tổ chức (N = 156), trong đ...... hiện toàn bộ
#Mô hình chấp nhận công nghệ #cảm nhận về tính hữu ích #ý định sử dụng #ảnh hưởng xã hội #quá trình nhận thức công cụ
Đột Biến EGFR Trong Ung Thư Phổi: Mối Liên Quan Đến Đáp Ứng Lâm Sàng Với Liệu Pháp Gefitinib Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 304 Số 5676 - Trang 1497-1500 - 2004
Các gen thụ thể tyrosine kinase đã được giải trình tự trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và mô bình thường tương ứng. Đột biến soma của gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì\n EGFR đã được phát hiện trong 15 trong số 58 khối u không được lựa chọn từ Nhật Bản và 1 trong số 61 từ Hoa Kỳ. Điều trị bằng chất ức chế kinase nach EGFR gefitinib (I...... hiện toàn bộ
#EGFR #đột biến #ung thư phổi #liệu pháp gefitinib #đáp ứng lâm sàng #Nhật Bản #Hoa Kỳ #ung thư biểu mô tuyến #NSCLC #nhạy cảm #ức chế tăng trưởng #somatic mutations
Lý thuyết Cam kết - Tin tưởng trong Marketing Quan hệ Dịch bởi AI
Journal of Marketing - Tập 58 Số 3 - Trang 20-38 - 1994
Marketing quan hệ—thiết lập, phát triển và duy trì các trao đổi quan hệ thành công—được xem là một sự thay đổi lớn trong lý thuyết và thực hành marketing. Sau khi khái niệm hóa marketing quan hệ và thảo luận về mười hình thức của nó, các tác giả (1) lý thuyết hóa rằng marketing quan hệ thành công cần có cam kết quan hệ và sự tin tưởng, (2) mô hình hóa cam kết quan hệ và sự tin tưởng như là...... hiện toàn bộ
#Marketing quan hệ #cam kết #tin tưởng #mô hình biến trung gian #nghiên cứu thực nghiệm
Cảnh quan đột biến xác định độ nhạy cảm với sự chặn PD-1 trong ung thư phổi không tế bào nhỏ Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 348 Số 6230 - Trang 124-128 - 2015
Các chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, giúp giải phóng tế bào T của bệnh nhân để tiêu diệt khối u, đang cách mạng hóa điều trị ung thư. Để khám phác các yếu tố di truyền xác định đáp ứng với liệu pháp này, chúng tôi đã sử dụng giải trình tự toàn bộ vùng exome của các khối u phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng pembrolizumab, một kháng thể nhắm đến cái chết tế bào có lập trình - 1 (P...... hiện toàn bộ
Kiểm Soát Hành Vi Cảm Nhận, Tự Tin, Trung Tâm Kiểm Soát và Lý Thuyết Hành Vi Được Lập Kế Hoạch Dịch bởi AI
Journal of Applied Social Psychology - Tập 32 Số 4 - Trang 665-683 - 2002
Các sự mơ hồ về khái niệm và phương pháp xung quanh khái niệm kiểm soát hành vi cảm nhận đã được làm rõ. Nghiên cứu chỉ ra rằng kiểm soát cảm nhận đối với việc thực hiện một hành vi, mặc dù bao gồm các yếu tố tách rời phản ánh các niềm tin về tự tin và khả năng kiểm soát, có thể được xem là một biến tiềm ẩn thống nhất trong một mô hình yếu tố phân cấp. Hơn nữa, nghiê...... hiện toàn bộ
#Kiểm soát hành vi cảm nhận #tự tin #trung tâm kiểm soát #lý thuyết hành vi được lập kế hoạch
Một Phương Pháp Mô Hình Biến Khóa Tiềm Ẩn Bằng Phương Pháp Tối Thiểu Bình Phương Để Đo Lường Các Hiệu Ứng Tương Tác: Kết Quả Từ Nghiên Cứu Mô Phỏng Monte Carlo và Nghiên Cứu Cảm Xúc/Áp Dụng Thư Điện Tử Dịch bởi AI
Information Systems Research - Tập 14 Số 2 - Trang 189-217 - 2003
Khả năng phát hiện và ước lượng chính xác cường độ của các hiệu ứng tương tác là những vấn đề quan trọng có tính nền tảng trong nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và nghiên cứu Hệ thống Thông tin (IS) nói riêng. Trong lĩnh vực IS, một phần lớn nghiên cứu đã được dành để xem xét các điều kiện và bối cảnh mà trong đó các mối quan hệ có thể thay đổi, thường dưới khung lý thuyết tình huống ...... hiện toàn bộ
Các yếu tố xác định độ dễ sử dụng được nhận thức: Tích hợp kiểm soát, động lực nội tại và cảm xúc vào Mô hình chấp nhận công nghệ Dịch bởi AI
Information Systems Research - Tập 11 Số 4 - Trang 342-365 - 2000
Nhiều nghiên cứu trước đây đã xác định rằng độ dễ sử dụng được nhận thức là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự chấp nhận và hành vi sử dụng công nghệ thông tin của người dùng. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu được thực hiện để hiểu cách mà nhận thức đó hình thành và thay đổi theo thời gian. Công trình hiện tại trình bày và thử nghiệm một mô hình lý thuyết dựa trên sự neo và điều chỉnh về ...... hiện toàn bộ
#độ dễ sử dụng được nhận thức #Mô hình chấp nhận công nghệ #động lực nội tại #kiểm soát #cảm xúc
Các chỉ số nhạy cảm insulin từ thử nghiệm dung nạp glucose đường uống: so sánh với phương pháp kẹp insulin euglycemic. Dịch bởi AI
Diabetes Care - Tập 22 Số 9 - Trang 1462-1470 - 1999
MỤC ĐÍCH: Đã có nhiều phương pháp được đề xuất để đánh giá độ nhạy cảm insulin từ dữ liệu thu được từ thử nghiệm dung nạp glucose đường uống (OGTT). Tuy nhiên, tính hợp lệ của các chỉ số này chưa được đánh giá nghiêm ngặt bằng cách so sánh với đo lường trực tiếp độ nhạy cảm insulin được thu thập bằng kỹ thuật kẹp insulin euglycemic. Trong nghiên cứu này, chúng tôi so sánh các chỉ số nhạy c...... hiện toàn bộ
#nhạy cảm insulin #OGTT #kẹp insulin euglycemic #tỷ lệ tiêu thụ glucose #tiểu đường type 2 #chỉ số nhạy cảm insulin.
MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY LACTOBACILLI Dịch bởi AI
Wiley - Tập 23 Số 1 - Trang 130-135 - 1960
TÓM TẮT: Giới thiệu một môi trường nuôi cấy cải tiến cho vi khuẩn lactobacilli. Môi trường này hỗ trợ sự phát triển tốt của lactobacilli nói chung, và đặc biệt hữu ích cho một số chủng nhạy cảm chỉ phát triển kém trong các môi trường chung khác. Ngoài ra, trong môi trường này không cần sử dụng nước ép cà chua, một nguyên liệu có sự biến đổi cao. Khi được điều chỉnh ...... hiện toàn bộ
#Lactobacilli #môi trường nuôi cấy #chủng nhạy cảm #nước ép cà chua #thử nghiệm lên men #cải tiến môi trường.
Tổng số: 1,610   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10